Sunday 3 May 2015

Kinh Pháp cú / DHAMMAPADA 1: HT Thich Minh Chau

Lá bối



DHAMMAPADA

A. Giới thiệu:

1. Kinh Pháp cú có 26 phẩm, 423 câu kệ.

2. Tiến sĩ Casius A. Pereira, sau này xuất gia và thọ đại giới với pháp danh là Kasapa, phát biểu: "Nếu tôi phải chọn lựa bất kỳ cuốn kinh nào trong toàn bộ đại tạng kinh thì tôi sẽ chọn bản kinh Pháp cú mà không có một sự chần chừ nào hết. Bởi vì đó là bản kinh tốt nhất duy nhất trong toàn bộ hệ văn học trên thế giới này mang lại niềm khuây khoải cho những con người đang bị khổ đau hay bất hạnh. Người ta không bao giờ mất thời gian một cách vô ích để nghiên cứu giá trị vô cùng cao quý của những bài thi kệ này, hoặc là để tìm kiếm những lời khuyên cho cuộc sống hoặc là để giảm bớt khổ đau, mà là để tìm được nguồn an lạc, hân hoan và trí tuệ thể nhập".

3. Ai dịch?

Vào năm 1855, bộ tuyển tập Pháp cú được một học giả thông thái người Đức Fauboll  chuyển dịch sang ngôn ngữ Latinh. Năm 1870, giáo sư Max Muller chuyển dịch bộ này sang Anh ngữ và lập tức sau đó được đông đảo quần chúng tại phương Tây ủng hộ và họ yêu cầu xuất bản bộ tuyển tập này nhiều lần. Năm 1914, Hội Pàli Text tái xuất bản Bộ Kinh Pháp cú này và ông F.L.Woodward dịch sang Anh ngữ vào năm 1921. Giới học giả và những người có trình độ học thức Tây phương, không phân biệt niềm tin tôn giáo, đã nghiên cứu bộ Pháp cú nhằm giúp họ phát triển về tâm linh để mà tự bản thân họ có thể thanh tịnh hoá tâm thức của mình không còn bị nhiễm ô bởi đám mây vô minh che khuất. Ngày nay, nhiều người Âu Châu bắt đầu theo đạo Phật và tìm hiểu kinh điển Phật giáo. Họ nhận ra rằng Kinh điển Phật giáo là một chân lý không mang tính chất giáo điều.
Bộ Pháp cú không phải do chính đức Phật thuyết giảng như hình thức của bộ kinh hiện nay. Ba tháng sau khi đức Phật nhập Bát Niết Bàn (Maha-Parinibbana), vào năm 543 trước Tây Lịch, chư vị đệ tử của Ngài, những vị tham gia kết tập Thánh điển ở hội nghị kết tập lần thứ nhất nhằm trùng tuyên Pháp, đã sưu tập một số trong những bài kinh được thuyết giảng chính từ kim khẩu đức Phật trong những lần thuyết giảng khác nhau và sắp xếp chúng lại theo như hình thức hiện nay với mục đích làm cho thích hợp với tâm lý và tính cách của giới độc giả và người nghe.
Một bản Sớ giải rất giá trị về bản Kinh Pháp cú đã được giáo sư E.W. Burlingame (Tích truyện Pháp Cú - Buddhist Legends), chuyển dịch sang Anh ngữ, với quan niệm là khiến cho con người của thời đại chú ý đến hệ thống triết lý, luân lý, đạo đức của Phật giáo chứa đựng trong bản kinh này.
--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/dhp-gt02.htm

B. Các bản Kinh Pháp cú

1. Kinh Pháp Cú (song ngữ Anh-Việt)

 
Bản dịch Anh ngữ của Tỳ kheo Khantipalo, và bản dịch Việt ngữ của Hòa thượng Thích Minh Châu. 


(1) Song yếu
(2) Không phóng dật
(3) Tâm
(4) Bông hoa
(5) Người ngu
(6) Người trí
(7) A-la-hán
(8) Ngàn
(9) Ác
(10) Ðao trượng
(11) Già
(12) Tự ngã
(13) Thế gian
(14) Phật-đà
(15) An lạc
(16) Hỷ ái
(17) Phẫn nộ
(18) Cấu uế
(19) Pháp trụ
(20) Ðạo
(21) Tạp
(22) Ðịa ngục
(23) Voi
(24) Tham ái
(25) Tỷ kheo
(26) Bà-la-môn


Ví dụ:

160. Oneself is refuge of oneself,
who else indeed could refuge be?
By good training of oneself
one gains a refuge hard to gain.

160. Tự mình y chỉ mình,
Nào có y chỉ khác.
Nhờ khéo điều phục mình,
Ðược y chỉ khó được.

--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/dhp_idx.htm


2. Thi kệ Pháp Cú Pali-Anh-Việt/ Việt: Tịnh Minh

Anh: Narada
 

  



 
Attaa hi attano naatho ko hi naatho paro siyaa
Attanaa-va sudantena naatha.m labhati dullabha.m. --
160

Oneself, indeed, is one's saviour,
for what other saviour would there be?
With oneself well controlled,
one obtains a saviour difficult to find. -- 160


160. Hãy nương tựa chính mình,
Chứ nương tựa ai khác?
Người khéo điều phục mình,
Ðạt chỗ tựa khó đạt.
--http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/pctm-00.htm 


3. Kinh Lời Vàng/ (Thi hóa Dhammapada Sutta)
Tỳ kheo Giới Đức (Minh Đức - Triều Tâm Ảnh) Huyền Không, Huế, 1995
 
MỤC LỤC

Phẩm
Số Kệ
[01] I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
Song Yếu
Không Phóng Dật
Tâm
Hoa
Kẻ Ngu
Hiền Trí
A-La-Hán
Ngàn
Ác
Hình Phạt
1 - 20
21 - 32
33 - 43
44 - 59
60 - 75
76 - 89
90 - 99
100 - 115
116 - 128
129 - 145
[02] XI
XII
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII
XIX
XX
Già
Tự Ngã
Thế Gian
Phật-Đà
An Lạc
Hỷ Ái
Phẫn Nộ
Cấu Uế
Pháp Trụ
Đạo
146 - 156
157 - 166
167 - 178
179 - 196
197 - 208
209 - 220
221 - 234
235 - 255
256 - 272
273 - 289
[03] XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV
XXVI
Tạp Lục
Địa Ngục
Voi
Tham Ái
Tỷ Kheo
Bà-La-Môn
290 - 305
306 - 319
320 - 333
334 - 359
360 - 382
383 - 423


160.Tự ta nương tựa cho ta Có ai "y chỉ" [*]gần xa mà cầu!Tự mình điều phục làm đầu
"Y chỉ" khó được,
tu lâu, được rồi!
[*] nương tựa


--http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/klv-00.htm
 

4. Tâm Minh NGÔ TẰNG GIAO chuyển dịch thơ DIỆU PHƯƠNG xuất bản, Hoa Kỳ, 2003

MỤC LỤC

Phẩm
Số Kệ
[01] I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
Song Song
Không Buông Lung
Tâm
Hoa
Người Ngu
Người Trí
A La Hán
Ngàn
Ác
Dao Gậy
1 - 20
21 - 32
33 - 43
44 - 59
60 - 75
76 - 89
90 - 99
100 - 115
116 - 128
129 - 145
[02] XI
XII
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII
XIX
XX
Già
Chính Mình
Thế Gian
Đức Phật
An Lạc
Yêu Thích
Phẫn Nộ
Dơ Bẩn
Trọng Pháp
Con Đường
146 - 156
157 - 166
167 - 178
179 - 196
197 - 208
209 - 220
221 - 234
235 - 255
256 - 272
273 - 289
[03] XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV
XXVI
Tạp Lục
Địa Ngục
Voi
Ái Dục
Tỳ Kheo
Bà La Môn
290 - 305
306 - 319
320 - 333
334 - 359
360 - 382
383 - 423


(160)
Tự mình là vị cứu tinh
Tự mình nương tựa vào mình tốt thay
Nào ai cứu được mình đây?
Tự mình điều phục hàng ngày cho chuyên
Thành ra điểm tựa khó tìm.

VÀI HÀNG VỀ NGƯỜI DỊCH:

* Tên thật: NGÔ TẰNG GIAO* Bút hiệu: TÂM MINH* Sinh tại Hà Nội. Trưởng thành tại Sài Gòn. Lập nghiệp tại Đà Lạt.* Quy y tại chùa Linh Sơn, Đà Lạt, Pháp danh Tâm Minh.* Gia nhập Luật Sư Đoàn Sài Gòn (1962) và Ban Giảng Huấn Viện Đại Học Đà Lạt (1966).* Tạm cư tại Virginia, Hoa Kỳ vào mùa Lễ Tạ Ơn 1989 cùng vợ và ba con.
Tâm Minh NGÔ TẰNG GIAO45481 Caboose TerraceSterling - VA 20166 - USA

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG ANH:

(1) THE DHAMMAPADA,Narada Thera,Reprinted by The Corporate Body Of The Buddha Educational Foundation (Taiwan), 1993.
(2) THE DHAMMAPADA,Juan Mascaró,Penguin Classics, 1973.
(3) THE DHAMMAPADA, The Sayings of The Buddha,John Ross Carter and Mahinda PalihawadanaOxford World's Classics, 2000.
(4) DHAMMAPADA, a TranslationThanissaro BhikkhuDhamma Dana Publications, 1999.
(5) THE DHAMMAPADA, the Path of TruthAnanda MaitreyaParallax Press, 1995
(6) THE DHAMMAPADA, An Anthology Of Buddhist VersesJohn RichardsPembrokeshire, United Kingdom,1993
(7) DHAMMAPADA, The Sayings of The BuddhaThomas ByromShambhala Boston & London, 1993.
II. TIẾNG VIỆT:
(1) KINH PHÁP CÚThích Trí ĐứcSài Gòn, 1959.
(2) LỜI PHẬT DẠY,Thích Thiện SiêuHoc Viện Phật Giáo Việt Nam, Huế, 2000.
(3) KINH LỜI VÀNGThích Minh ChâuViện Đại Học Vạn Hạnh, Sài Gòn, 1969.
(4) KINH PHÁP CÚThích Minh ChâuViện Nghiên Cứu Phật Học VN, TP. HCM, 1996.
(5) TRÍCH TỤNG PHÁP CÚ NAM TÔNGThích Trí QuangNXB Tôn Giáo, VN, 2001
(6) KINH PHÁP CÚPhạm Kim Khánh(dịch The Dhammapada của Narada Thera)Chùa Đức Viên, CA, USA, 1988.
(7) THI KỆ PHÁP CÚ KINHTịnh Minh(dịch The Dhammapada của Narada Thera)Trường Cao Cấp Phật Học TP. HCM, 1995.
(8) LỜI PHẬT DẠYĐinh Sĩ Trang (Australia)Văn Nghệ, CA, USA, 2001.
(9) KINH LỜI VÀNGGiới Đức (Minh Đức - Triều Tâm Ảnh)(thi hóa Dhammapada)Huyền Không, Huế, 1995.
(10) SUỐI NGUỒN VI DIỆUPhạm Thiên Thư(thi hóa tư tưởng Pháp Cú Kinh)Chùa Khánh Anh (Pháp), 1993.
(11) TÌM HIỂU VÀ HỌC TẬP KINH PHÁP CÚThiện Nhựt (Canada), 2002.
(12) TÍCH TRUYỆN PHÁP CÚViên Chiếu (NXB TP. HCM), 2000.

--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/tamminh00.htm

5. Trích Tụng Pháp Cú Nam Tông
Hòa thượng Thích Trí Quang

Lời dặn khi in riêng

Ðây là tiểu phẩm viết lại phần năm "Trích Pháp Cú Nam Tông" của cuốn Ðọc Pháp Cú Nam Tông. Viết lại bằng mỗi câu bốn chữ cho dễ tụng hơn. Tụng thì mỗi lần tụng trọn tiểu phẩm hay mỗi lần chỉ tụng một vài đoạn tùy thích. Dầu tụng cách nào cũng đừng bỏ đoạn đầu (Chú nguyện) và đoạn cuối (San sẻ).
Trí QuangPL 2544 - TL 2000
Ghi chú: Đây chỉ là phần "Trích Pháp Cú", do Hòa thượng Thích Trí Quang trích ra 236 câu kệ cho công phu trì tụng. Xin tìm đọc bộ "Đọc Pháp Cú Nam Tông" - 2 quyển - có phần dịch văn xuôi toàn bộ Pháp Cú 423 câu kệ, cùng với các chú giải và điển tích (nxb Tôn Giáo, Việt Nam, 2001).-- Bình Anson, tháng 07-2001.

Pc. 160

Hãy tự làm vị
cứu tinh cho mình!
Những người ngoài mình
làm sao làm được
cứu tinh cho mình?
Bởi vì chính sự
tự chế ngự mình
là vị cứu tinh
khó thể có ấy.
--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/pctung-00.htm
 
6. KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA 
Nārada Mahāthera, Phạm Kim Khánh 

Nguyên tác Pāli, bản dịch Việt ngữ cùng với câu chuyện dẫn tích tóm tắt và chú thích
Tác giả: Nārada Mahāthera
Người dịch: Phạm Kim Khánh, 1971

KỲ VIÊN TỰ tái bản, 2003E-mail: kyvientu@hcm.vnn.vn


MỤC LỤC
[01] Yammaka Vagga Song Yếu
[02] Appamāda Vagga Chuyên Niệm
[03] Citta Vagga Tâm
[04] Puppha Vagga Hoa
[05] Bāla Vagga Cuồng Dại
[06] Paṇṇdita Vagga Bậc Thiện Trí
[07] Arahanta Vagga A-La-Hán
[08] Sahassa Vagga Ngàn
[09] Pāpa Vagga Ác
[10] Daṇḍa Vagga Gậy gộc, hay hình phạt
[11] Jarā Vagga Tuổi già
[12] Atta Vagga Tự ngã
[13] Loka Vagga Thế Gian
[14] Buddha Vagga Phật
[15] Sukha Vagga Hạnh Phúc
[16] Piya Vagga Thân Ái
[17] Kodha Vagga Sân Hận
[18] Mala Vagga Uế Trược, hay Ô Nhiễm
[19] Dhammattha Vagga Công Bằng, Chánh Hạnh
[20] Magga Vagga Con Ðường
[21] Pakiṇṇaka Vagga Tạp Lục
[22] Niraya Vagga Khổ Cảnh
[23] Nāga Vagga Voi
[24] Taṇhā Vagga Ái Dục
[25] Bhikkhu Vagga Tỳ-khưu
[26] Brāhmaṇa Vagga Bà-La-Môn


Tích chuyện

Ni cô kia hạ sanh một trai mà bà đã thọ thai lúc chưa xuất gia. Vua nuôi đứa trẻ. Về sau, cậu bé lớn lên cũng xin xuất gia và đắc quả A-La-Hán. Tuy nhiên, ni cô không thể dứt tình mẫu tử. Ngày kia, thấy vị Tỳ-khưu, con bà, đi trì bình, bà đến gần với tất cả tấm lòng ưu ái, nhưng ông con không đáp lại sự trìu mến ấy. Thái độ của người con thức tỉnh, thúc giục bà sớm dập tắt tâm luyến ái và đắc quả A-La-Hán. Nghe bà chứng ngộ đạo quả, Ðức Phật giải thích rằng vị cứu tinh, hay chỗ nương tựa, của ta, phải là chính ta chớ không ở đâu khác.  

 --
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/pkk-00.htm

7. Tích truyện Pháp Cú Thiền viện Viên Chiếu
Nguyên tác: "Buddhist Legends",
Eugène Watson Burlingame
   

Mục Lục    
Lời nói đầu
Dẫn nhập
 


1. Nếu con mắt ngươi làm hại ngươi, hãy móc bỏ nó đi
2. Khóc đòi những chuyện trên trời
3. Chàng mập Tissa
4. Không lấy oán trả oán
5. Những vị Tỳ-kheo hay cãi cọ xứ Câu-thâm (Kosambi)
6. Kala anh và Kala em
7. Ðề-bà-đạt-đa đắp y không tương xứng.
8. Những đại đệ tử
9. Trưởng lão Nan-đà
10. Cunda - đồ tể mổ heo
11. Cư sĩ hiền thiện
12. Nghiệp của Ðề-bà-đạt-đa
13. Bà Sumanà
14. Chuyện hai huynh đệ
 


1. Những chuyện luân hồi quanh vua Udena
2. Tiếng nói của một người giàu
3. Châu-lợi-bàn-đặc
4. Ngày lễ của kẻ ngu
5. Ðại Ca-diếp
6. Hai huynh đệ
7. Magha trở thành trời Sakka
8. Một Tỳ-kheo chứng A-la-hán
9. Tissa ở phố chợ
 


1. Trưởng lão Meghiya
2. Người đọc được tâm
3. Một Tỳ-kheo bất mãn
4. Tăng hộ cháu
5. Trưởng lão tâm được điều phục
6. Tỳ-kheo và thần cây
7. Vì bạo ác nổi mụn nhọt
8. Nanda chăn bò
9. Vừa là mẹ vừa là cha
 


1. Ðất của tâm
2. Một Tỳ-kheo chứng A-la-hán
3. Vua Vidùdabha trả thù họ Thích-ca
4. Người tôn vinh chồng
5. Kosiya keo kiệt
6. Ẩn sĩ lõa thể Pàthika
7. Vua và vua các vua.
8. Ðám cưới bà Tỳ-xá-khư
9. Câu hỏi của trưởng lão A-nan
10. Ðế Thích cúng dường Ðại Ca-diếp
11. Godhica chứng Niết-bàn
12. Sirigutta Garahadinna
 


1. Nhà vua và người nghèo có vợ đẹp
2. Một tăng sinh khó dạy
3. Kẻ vận rủi trong nhà
4. Kẻ móc túi
5. Trí ngu
6. Từ trụy lạc tới đức hạnh
7. Một người cùi bị thử thách phủ nhận niềm tin
8. Một nông dân bị kết tội oan
9. Sumana - người làm vườn
10. Uppalavannà bị cưỡng bức
11. Ðạo sĩ lõa thể Jambuka
12. Quỷ rắn và quỷ quạ
13. Quỷ búa tạ
14. Citta và Sudhamma
15. Sa-di bảy tuổi được lòng mọi người
 


1. Một người được kho báu tinh thần
2. Những Tỳ-kheo ương ngạnh
3. Trưởng lão Xa-nặc
4. Trưởng lão đại Kappina
5. Sa-di Pandita
6. Vững vàng như đá tảng
7. Yên lặng sau cơn bão
8. Một lũ lang thang
9. Chồng và vợ
10. Ít người đến bờ kia
11. Từ bỏ đen tối.
 


1. Ðấng Như Lai không đau khổ
2. Thoát khỏi trói buộc
3. Một Tỳ-kheo trữ thức ăn
4. Tỳ-kheo và nữ thần
5. Ðế Thích lễ kính một Tỳ-kheo
6. Tưởng mình bị khi dễ
7. Mất một mắt
8. Không tin vào ai khác
9. Trưởng lão Revata trong rừng keo
10. Một kỹ nữ cám dỗ một Tỳ-kheo
 


1. Tên đao phủ
2. Sự chuyển hóa của Bàhiya Dàruciriya
3. Cô gái lấy tên cướp
4. Ðược và mất
5. Chú của Xá-lợi-phất
6. Cháu của Xá-lợi-phất
7. Bạn của Xá-lợi-phất
8. Chàng trai tăng tuổi thọ
9. Sa-di Samkicca
10. Tỳ-kheo và kẻ cướp
11. Lưỡi dao cạo
12. Patacara bị mất cả gia đình
13. Kisà Gotami tìm hạt cải trị bệnh cho đứa con đã chết
14. Góa phụ Bazhuputtikà và những đứa con bất hiếu
 


1. Bà-la-môn tiểu nhất y
2. Một Tỳ-kheo bất mãn
3. Thiên nữ với Tỳ-kheo
4. Cấp Cô Ðộc và nữ thần
5. Tỳ-kheo không giữ gìn tốt đồ dùng
6. Chưởng khố chân mèo
7. Thương gia đại phú
8. Người thợ săn bắn mê muội
9. Thợ săn bị bầy chó của mình nuốt sống
10. Thợ kim hoàn, Tỳ-kheo và con ngỗng
11. Ba nhóm Tỳ-kheo
12. Suppabuddha lăng nhục đạo sư
 


1. Lục quần Tỳ-kheo
2. Lục quần Tỳ-kheo
3. Một bầy trẻ
4. Tỳ-kheo và con ma
5. Tỳ-xá-khư và quyến thuộc giữ bát quan trai
6. Ngạ quỷ hình trăn
7. Cái chết của Ðại Mục-kiền-liên
8. Tỳ-kheo lắm của
9. Santati, quan đại thần của vua
10. Tỳ-kheo và bộ đồ rách
11. Sa-di Sukha
 


1. Bạn của Tỳ-xá-khư say rượu
2. Ðức Phật chữa trị một Tỳ-kheo lụy tình
3. Bà ni già
4. Nhóm Tỳ-kheo cả tin
5. Ni cô và bóng sắc
6. Hoàng hậu Millikà và con chó
7. Một Tỳ-kheo thường nói không đúng chỗ
8. Kệ của Trưởng lão A-nan
9. Ðại phú, con của chưởng khố.
 


1. Hoàng tử Bồ-đề và con chim thần
2. Một Tỳ-kheo tham lam
3. Hãy hành động theo lời nói
4. Ðừng ghét bỏ cha mẹ
5. Mahà Kàla bị giết
6. Ðề-bà-đạt-đa tìm cách giết Phật
7. Ðề-bà-đạt-đa gây chia rẽ trong Tăng đoàn
8. Vị Tỳ-kheo đố kỵ
9. Cô gái giang hồ cứu mạng một cư sĩ
10. Tu tập chân chánh để tôn quý Thế Tôn
 


1. Một thiếu nữ chế giễu thầy Tỳ-kheo trẻ
2. Ðức Phật về thăm Ca-tỳ-la-vệ
3. Năm trăm Tỳ-kheo chứng quả
4. Hoàng tử Vô úy (Abhaya) mất hầu thiếp
5. Thầy Tỳ-kheo và cây chổi
6. Câu chuyện của Chỉ Man
7. Cô bé dệt vải
8. Ba mươi vị Tỳ-kheo
9. Chiến Già vu khống Phật
10. Phẩm vật không thể nào so sánh
11. Ðức hạnh được trả giả
 


1. Ðấng toàn giác
2. Thần thông song hành
3. Long vương và ái nữ
4. Phương cách giáo giới trong ngày bố-tát của bảy đời đức Phật
5. Phật trị bệnh bất mãn cho thầy Tỳ-kheo
6. Sa-môn và Long vương
7. Người cao quý sinh ra ở đâu?
8. Ðiều gì hạnh phúc nhất trên đời
9. Tôn kính những bậc đáng tôn kính
 


1. Mối tranh chấp giữa hai lân bang
2. Ma vương chế ngự thôn dân
3. Vua Ba-tư-nặc bại trận
4. Ðừng nhìn say đắm nữ nhân
5. Phận ban thức ăn cho người đói
6. Ăn uống tiết độ
7. Sống chân chánh là tôn kính Phật
8. Ðế Thích săn sóc Thế Tôn
 


1. Cha mẹ và con
2. Phật an ủi người phiền muộn
3. Phật an ủi kẻ ưu sầu
4. Các hoàng tử Lệ-xá và kỹ nữ
5. Cô nương tử kim
6. Ðừng để tâm vào của cải thế gian
7. Ngài Ca-diếp được cúng bánh
8. Tôn giả chứng quả A-na-hàm
9. Nandiya được sanh thiên
 


1. Sân hận tàn phá dung nhan
2. Thọ thần và thầy Tỳ-kheo
3. Người nghèo và cô con gái
4. Việc thiện nhỏ đưa đến thiên giới
5. Bà-la-môn đón Phật như con
6. Có phải người tặng quà làm nên quà tặng
7. Không có gì quá nhiều, quá ít
8. Lục quần Tỳ-kheo.
 


1. Người đồ tể và đứa con trai
2. Dần dà từng chút
3. Con rận tiếc của
4. Thầy Tỳ-kheo kiêu ngạo
5. Tà hạnh của nữ nhân
6. Lịch sự và thô lỗ
7. Tất cả giới cấm đều khó giữ
8. Kẻ bới lỗi người khác
9. Những người lơ đễnh
10. Trưởng giả Ram
11. Tỳ-kheo bới lỗi
12. Hư không có dấu chân?
 


1. Quan tòa bất công
2. Lục quần Tỳ-kheo
3. Không phải vì nói nhiều mà được ca tụng
4. Người trẻ có thể là trưởng lão?
5. Thế nào là người hoàn toàn?
6. Ðầu trọc không làm nên Tỳ-kheo
7. Ðiều gì làm nên Sa-môn
8. Không phải im lặng làm nên bậc thánh
9. Cao quí là hành động cao quí
10. Ðừng tự mãn
 


1. Bát chánh đạo là đường tối thượng
2. Vô thường
3. Khổ
4. Vô ngã
5. Chớ hẹn ngày mai
6. Con quỉ đầu heo
7. Pothila, ông sư rỗng
8. Các lão Tỳ-kheo và lão bà
9. Cỏ úa, hoa phai
10. Chắc chắn sẽ chết
11. Người mẹ mất con và những hạt cải
12. Người đàn bà mất hết thân quyến
 


1. Sông Hằng dâng nước
2. Không lấy oán báo oán
3. Các Tỳ-kheo phù hoa
4. Sa-môn giết cha mẹ
5. Cậu bé và quỉ dữ
6. Hoàng tử Bạt-kỳ làm sa-môn
7. Cư sĩ Tâm - người thành tín
8. Cô gái đức hạnh
9. Vị sa-môn độc cư
 

Phẩm XXII: Ðịa Ngục  

1. Cái chết của Tôn-đà-ly
2. Con quỷ xương khô
3. Xảo thuật tìm thức ăn
4. Kẻ đào hoa
5. Thầy sa-môn tự phụ
6. Người vợ ghen tuông
7. Tự canh phòng như giữ thành
8. Các đạo sĩ lõa thể
9. Trẻ con quy y Phật
 


1. Phật bị lăng nhục
2. Thầy sa-môn luyện voi
3. Lão Bà-la-môn và các con
4. Ăn uống điều độ
5. Chú tiểu và dạ xoa
6. Con voi sa lầy
7. Voi làm thị giả Phật
8. Ma vương cám dỗ Phật.
 


1. Con cá vàng
2. Con heo nái tơ
3. Thầy Tỳ-kheo bỏ đạo
4. Ngôi nhà tù
5. Sắc đẹp phù du
6. Chàng trai có cô vợ diễn viên nhào lộn
7. Xạ thủ trẻ tài ba
8. Ma vương chẳng nhát được La-hầu-la
9. Nhà tu khổ hạnh hoài nghi
10. Pháp thí thắng mọi thí
11. Quan chưởng khố không con
12. Bố thí nhiều và bố thí ít
 


1. Giữ gìn ngũ căn
2. Thầy Tỳ-kheo giết ngỗng
3. Thầy Tỳ-kheo không giữ gìn mồm miệng
4. Bằng sự tinh tấn làm vinh dự cho Phật
5. Thầy Tỳ-kheo lạc bầy
6. Người Bà-la-môn cúng dường năm lần thành quả đầu tiên
7. Ðảng cướp đi tu
8. Cỏ úa, hoa phai
9. Vị sa-môn nhàn tịnh
10. Vị sa-môn và chiếc khố rách
11. Người thầy chánh pháp là thầy ta
12. Vị sa-môn và long vương
 
1. Bà-la-môn đại hỉ
2. Thế nào là "hai trạng thái"?
3. Thế nào là bờ kia?
4. Thế nào là Bà-la-môn?
5. Ðức Phật sáng ngời
6. Thế nào là Tỳ-kheo?
7. Ðức nhẫn nại chinh phục sự tàn ác
8. Ngài di mẫu thọ giới
9. Tôn kính người đáng tôn kính
10. Thế nào là Bà-la-môn?
11. Người Bà-la-môn gian xảo
12. Bà Kisa Gotami, vị Tỳ-kheo ni tu hạnh đầu đà
13. Thế nào là Bà-la-môn?
14. Diễn viên xiếc Uggasena
15. Tranh cãi về sức kéo
16. Ðức Thế Tôn chế ngự kẻ sân giận
17. Tôn giả Xá-lợi-phất bị mẹ mắng
18. A-la-hán có phàm thân hay không?
19. Người nô lệ trút gánh nặng
20. Khemà trí tuệ
21. Vị sa-môn và thiên thần
22. Vị sa-môn và người đàn bà
23. Bốn vị sa-di
24. Tôn giả Ðại-bàn-đặc có còn sân giận không?
25. Sức mạnh tập khí
26. Thầy Tỳ-kheo bị kết tội trộm cắp
27. Tôn giả Xá-lợi-phất bị hiểu lầm
28. Tôn giả Mục-kiền-liên bị hiểu lầm
29. Bỏ cả tốt lẫn xấu
30. Tôn giả Nguyệt Quang
31. Bảy năm trong bụng mẹ
32. Cô gái giang hồ quyến rũ thầy Tỳ-kheo Sundarasamudda
33. JotikaJatila
34. Vua A-xà-thế đánh chiếm lâu đài Jotika
35. Người diễn kịch câm xuất gia làm sa-môn
36. Người diễn kịch câm xuất gia làm sa-môn
37. Người gõ đầu lâu
38. Ông bà Visàkha
39. Angulimàla, Vô não
40. Phạm hạnh của thí chủ quyết định phước báo của cúng dường
  Phần kết   --http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/ttpc00.htm 

Lời Nói Ðầu
 
Tập "Tích Truyện Pháp Cú" này được dịch theo bản Anh ngữ "Buddhist Legends" của học giả Eugène Watson Burlingame. Nhà học giả này đã căn cứ trên nguyên tác Pháp Cú Sớ Giải (Dhammapada Commentary) bằng tiếng Pàli. Tương truyền Pháp Cú Sớ Giải là công trình của ngài Buddhaghosa (Phật Âm), sống khoảng thế kỷ thứ V Tây lịch. Nhận thấy sự lợi ích rộng lớn của nó, chúng tôi phụng dịch để đóng góp vào nền Phật học nước nhà. Tuy cố gắng hết sức, nhưng không sao tránh khỏi những thiếu sót, kính mong chư vị Cao Túc thương tình tha thứ cho. Chúng con cũng xin tri ân Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ cho việc in ấn dịch phẩm. 

Kính ghi,
Thiền viện Viên Chiếu
Cuối năm Ất Hợi, 1995.
 

Dẫn Nhập


Kính lạy đức Thế Tôn Phật Ðà, đấng Toàn Thiện Toàn Giác.

Con xin cúi đầu đảnh lễ Phật, đảnh lễ Pháp, đảnh lễ Tăng.

Cả thế gian chìm trong đêm tối dày đặc của vô minh phiền não. Ngài cũng ở thế gian mà quét sạch được nó. Với năng lực siêu phàm chứng đạt được, Ngài đã thắp sáng ngọn đèn Chánh pháp.

Ngài là bậc Toàn Trí, phân biệt rành mạch chơn ngụy trong mọi vấn đề. Ðấng Ðạo sư đã thuyết nói chánh pháp, vì lòng từ vô lượng đã giảng giải giáo pháp theo căn cứ, khiến trời người đều được an vui, mãn nguyện.

"Một bản chú giải thật sinh động được lưu truyền qua bao thế hệ trên đảo Tích Lan. Nhưng vì tác phẩm viết bằng thổ ngữ địa phương nên sự lợi lạc chẳng đến được các xứ xa xôi. Không chừng tác phẩm sẽ góp phần đắc lực trong việc mang lại an lạc cho hết thảy nhân loại".

Ðấy là ước nguyện của Trưởng lão Kumàra Kassapa đã thổ lộ với tôi, vị Trưởng lão đã khéo tự điều phục được mình, hằng sống với tâm an tịnh, chí nguyện luôn kiên trì. Ngài chân tình khuyến thỉnh tôi, do lòng mong muốn Chánh pháp được trường tồn.

Vì vậy, tôi sẽ thay thế thổ ngữ đầy những lối diễn đạt dài dòng này, phiên dịch tác phẩm qua thứ tiếng thông dụng, êm ái, dễ nghe của kinh điển. Những điểm nào khó hiểu, chưa rõ nghĩa trong các câu kệ, dù chữ hay lời, tôi xin sẽ làm sáng tỏ. Phần còn lại, tôi sẽ trình bày bằng tiếng Pàli, phù hợp với tinh thần các câu kệ. Như thế, tôi mong sẽ đem đến an vui, mãn nguyện cho tâm bậc hiền trí về cả hai mặt đạo và đời.

Tác giả bản Pàli.


8. Trích giảng Kinh Pháp Cú

(*) Bài giảng về Kinh Pháp Cú. Hòa thượng Thích Minh Châu.
(*) Nếp sống đạo hạnh và trí tuệ trong Kinh Pháp Cú. Hòa thượng Thích Minh Châu.
(*) Trích giảng Kinh Pháp Cú. Hòa thượng Thích Thanh Từ.
(*) An lạc - Khát vọng của mọi hành trình. Tịnh Minh.
(*) Ðức Bổn Sư - Hình ảnh của lòng kiên định. Tịnh Minh.
(*) Tinh cần giữa phóng dật. Tịnh Minh.
(*) Biết đủ thì an lành. Tịnh Minh.
(*) Hãy để tâm bình yên. Tỳ kheo Na Tiên.
(*) Ðoạn diệt để giải thoát. Bình Anson.
(*) Ðạo đức Phật giáo qua kinh Pháp Cú. Thích nữ Giới Toàn.
(*) Nghiên cứu so sánh văn bản kinh Pháp Cú chữ Hán và chữ Pàli. Thích nữ Nguyệt Chiếu.
(*) Giá trị thẩm mỹ trong kinh Pháp Cú. Thích Huệ Quang.
(*) Kệ ngôn kinh Pháp Cú số 295. Tỳ kheo Chánh Minh.
(*) Tìm hiểu kinh Pháp Cú. Tâm Minh Ngô Tằng Giao.


--
http://www.budsas.org/uni/u-kinh-phapcu-ev/dhp_idx.htm

No comments: