Monday 4 May 2015

Câu kệ 1

Xe bò

1.
Manopubbaṅgamā dhammā, manoseṭṭhā manomayā;
Manasā ce paduṭṭhena, bhāsati vā karoti vā;
Tato naṃ dukkhamanveti, cakkaṃva vahato padaṃ.

1. 
Ý dẫn đầu các pháp,
Ý làm chủ, ý tạo;
Nếu với ý ô nhiễm,
Nói lên hay hành động,
Khổ não bước theo sau,
Như xe, chân vật kéo.


Minh Châu

1.
Ý sẽ dẫn đầu các pháp sanh
Ý làm chủ đạo, ý làm ra
Ý mà ô nhiễm hay xấu xa
Hành động nói  làm chẳng tốt mà
Khổ não về ta điều chắc chắn
Như xe bị kéo sau con vật !


2.
Ý dẫn đầu các pháp,
Ý làm chủ, ý tạo;
Nếu với ý thanh tịnh,
Nói lên hay hành động,
An lạc bước theo sau,
Như bóng, không rời hình.
 


Minh Châu

2.
Manopubbaṅgamā dhammā, manoseṭṭhā manomayā;
Manasā ce pasannena, bhāsati vā karoti vā;
Tato naṃ sukhamanveti, chāyāva anapāyinī [anupāyinī (ka.)].

2.
Ý sẽ dẫn đầu các pháp sanh
Ý làm chủ đạo, ý làm ra
Ý mình thanh tịnh hiền hòa thế
Hành động nói  làm cũng tốt mà
An lạc sẽ về ta chắc chắn
Như cái bóng sẽ không rời hình!

ĐỗNguyễn

3.
Manopubbaṅgamā dhammā, manoseṭṭhā manomayā;
Manasā ce pasannena, bhāsati vā karoti vā;
Tato naṃ sukhamanveti, chāyāva anapāyinī [anupāyinī (ka.)].

3.
Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi
Ai ôm hiềm hận ấy,
Hận thù không thể nguôi.

Minh Châu



3.
Mãi nhớ người ta đánh mắng ta
Người ta đã thắng đã hơn mà
Ai người giữ vững hờn căm ấy
Mối hận rồi đây sẽ chẳng mờ
ĐỗNguyễn

4.
Akkocchi maṃ avadhi maṃ, ajini maṃ ahāsi me;
Ye ca taṃ nupanayhanti, veraṃ tesūpasammati.

4.
Nó mắng tôi, đánh tôi,
Nó thắng tôi, cướp tôi
Không ôm hiềm hận ấy,
Hận thù được tự nguôi.

Minh Châu 


4.
Mãi nhớ người ta đánh mắng ta
Người ta đã thắng đã hơn mà
Ai người buông bỏ hờn căm ấy
Mối hận rồi đây sẽ nhạt mờ
ĐỗNguyễn

5.
Na hi verena verāni, sammantīdha kudācanaṃ;
Averena ca sammanti, esa dhammo sanantano.

5. 
Với hận diệt hận thù,
Ðời này không có được.
Không hận diệt hận thù,

Là định luật ngàn thu. 
Minh Châu

5.
Ở thế gian này hận diệt thù
Là điều không thể xảy ra đâu
Từ bi mới diệt tan hiềm hận
Định luật ngàn thu đó vĩnh hằng
ĐỗNguyễn 

392.Yamhà dhammam. vijàneyya // Sammàsambuddhadesitam. //Sakkaccam. tam. namasseyya //aggihuttam.'va bràhman.o_*_ Từ ai, biết chánh Pháp//Bậc Chánh Giác thuyết giảng,//Hãy kính lễ vị ấy,//Như Phạm chí thờ lửa.(HT-TMC)_392.Hiểu thông giáo Pháp nhờ ai//Từ Bậc Toàn Giác Như Lai giáo truyền ?//Như phạm chí thờ lửa thiêng//Ta phải thành kính khắc tên đá vàng !(TT Giới Đức)
 

392. Từ ai, biết chánh pháp
Bậc Chánh Giác thuyết giảng,
Hãy kính lễ vị ấy,
Như Phạm chí thờ lửa.

Minh Châu

392.
Chánh pháp nhờ ai được thọ trì
Đem ra thuyết giảng  chúng ta nghe
Vị ấy hãy được ta tôn kính
Như thể Bà la kính lửa hồng
ĐỗNguyễn 

ĐỗNguyễn

6.
Pare ca na vijānanti, mayamettha yamāmase;
Ye ca tattha vijānanti, tato sammanti medhagā.

6.
Và người khác không biết,
Chúng ta đây bị hại.
Chỗ ấy, ai hiểu được
Tranh luận được lắng êm.

Minh Châu

6.
Chẳng hiểu vô thường hủy diệt ta
Do không nghĩ thế ham tranh cãi
Ai nào biết được điều này rõ
Chẳng thèm tranh luận, chẳng hơn thua
ĐỗNguyễn

7.
Subhānupassiṃ viharantaṃ, indriyesu asaṃvutaṃ;
Bhojanamhi cāmattaññuṃ, kusītaṃ hīnavīriyaṃ;
Taṃ ve pasahati māro, vāto rukkhaṃva dubbalaṃ.

7. 
Ai sống nhìn tịnh tướng,
Không hộ trì các căn,
ăn uống thiếu tiết độ,
biếng nhác, chẳng tinh cần.
Ma uy hiếp kẻ ấy,
như cây yếu trước gió.

Minh Châu

7.
Người hằng say đắm lục trần
Uống ăn vô độ
trăm phần dễ duôi!
Ma vương chúng vỗ tay cười
Cây cành mềm yếu
tơi bời gió lay!

Giới Đức

7.
Đắm đuối ham mê chốn lục trần
Buông xuôi nhiếp hộ các căn mình
Ác ma uy hiếp người như thế
Gió lốc thổi tung loài yếu mềm
ĐỗNguyễn 

8.
Asubhānupassiṃ viharantaṃ, indriyesu susaṃvutaṃ;
Bhojanamhi ca mattaññuṃ, saddhaṃ āraddhavīriyaṃ;
Taṃ ve nappasahati māro, vāto selaṃva pabbataṃ.

8.
Người hằng quán niệm tự thân
Uống ăn tiết độ
tinh cần sớm hôm
Ma vương đâu dễ khinh lờn
Gió qua núi đá
chẳng sờn, chẳng lay!

Giới Đức


8. 
Ai sống quán bất tịnh,
Khéo hộ trì các căn,
ăn uống có tiết độ,
Có lòng tin, tinh cần,
Ma không uy hiếp được,
Như núi đá, trước gió.

Minh Châu

8.
Ai chẳng tham lam đắm lục trần
Các căn thu nhiếp với hộ trì
Uống ăn tiết độ và tinh cần
Ma chẳng hơn, như gió tát đá
ĐỗNguyễn 

9.
Anikkasāvo kāsāvaṃ, yo vatthaṃ paridahissati;
Apeto damasaccena, na so kāsāvamarahati.

9. 
Ai mặc áo cà sa. [1]
tâm chưa rời uế trược,
không tự chế, không thực,
không xứng áo cà sa  

Minh Châu

9.
Người không tự chế, không chơn
Người mà tâm địa
chẳng hơn thế phàm!
Làm sao xứng mặc y vàng?
Làm sao xứng đáng
dự hàng Sa-môn?

Giới Đức

9.
Bất tịnh tâm hành, chẳng thực tâm
Người không tự chế ngự tâm thân
Làm sao xứng đáng y vàng nhỉ
Chẳng thể nào là bậc chánh nhân
ĐỗNguyễn

10.

Yo ca vantakasāvassa, sīlesu susamāhito (che ngu tot);
Upeto damasaccena, sa ve kāsāvamarahati.

10.
But one who is self-cleansed of stain,
in moral conduct firmly set,
having restraint and truthfulness
is fit for the stainless robe.

10. 
Ai rời bỏ uế trược,
giới luật khéo nghiêm trì,
tự chế, sống chơn thực,
thật xứng áo cà sa.
Minh Châu

10.
Người mà nhẫn nại tu hành
Nghiêm trì giới luật
cao thanh rỡ ràng
Khen thay! khéo mặc y vàng?
Khen thay! xứng đáng
dự hàng Sa -môn
Giới Đức
 



10.
Bỏ lại đằng sau những lỗi lầm
Nghiêm trì giới luật giỏi tu hành
Con người kiềm chế và trung thực
Mới xứng là sa môn đạo lành
ĐỗNguyễn 


67.
Na taṃ kammaṃ kataṃ sādhu, 
yaṃ katvā anutappati;
Yassa assumukho rodaṃ, 
vipākaṃ paṭisevati

67.
Nghiệp làm không chánh thiện
Làm rồi sanh ăn năn
Mặt nhuốm lệ khóc than
Lãnh chịu quả dị thục!
Minh Châu

67.
Ác nghiệp là nghiệp chẳng lành
ăn năn, hối quá phát sanh lòng người
đến khi quả dữ chín muồi
Lệ tuôn đầy mặt lạy trời khóc mưa!  
Giới Đức


67.
Bất thiện là điều chẵng tốt lành
Làm xong thì lại khóc và than
Biết rằng quả dữ dần dần tới
Hối hận ăn năn đã muộn màng
ĐỗNguyễn 

11.
Asāre sāramatino, sāre cāsāradassino;
Te sāraṃ nādhigacchanti, micchāsaṅkappagocarā.

11. Conceiving the real in unreality
while seeing unreal the truly real,
roaming fields of thoughts ill-formed:
never they at the real arrive.

11. Không chân, tướng chân thật,
chân thật, thấy không chân:
chúng không đạt chân thật,
do tà tư, tà hạnh.
Minh Châu

 
393.
Na jaṭāhi na gottena,
na jaccā hoti brāhmaṇo;
Yamhi saccañca dhammo ca,
so sucī so ca brāhmaṇo.

393.
Ðược gọi Bà la môn,
không vì đầu bện tóc ,
không chủng tộc thọ sanh,
ai thật chân,chánh , tịnh,
mới gọi là Bà la môn.
Minh Châu

393.
Chẳng vì bện tóc , thọ , sanh
chẳng vì giai cấp thanh danh gia đình
với ai chơn hạnh , tuệ , minh 
Bà la môn ấy xứng vinh gọi là
Giới Đức



393
Chẳng phải nơi sanh, tóc bện là
Hay vì chủng tộc đó sanh ra
Ai thông tứ đế chân và chánh
Mới đáng danh xưng bậc đại hiền 
ĐỗNguyễn 

394.
Kiṃ te jaṭāhi dummedha,
kiṃ te ajinasāṭiyā;
Abbhantaraṃ te gahanaṃ,
bāhiraṃ parimajjasi.

1. Kim. te jat.àhi dummedha
Kim.: cái gì, cái chi; te: của ngươi; jat.àhi: bện tóc; dummedha: người ngu
 

2. kim. te ajinasàt.iyà
Kim.: cái gì, cái chi; te: của ngươi; ajinasàt.iyà: với y phục bằng da dê
 

3. Abbhantaram. te gahan.am.
Abbhantaram.: bên trong; te: của ngươi; gahan.am.: bụi rậm
 

4. bàhiram. parimajjasi
bàhiram.: bên ngoài; parimajjasi: đánh bóng


394.
Kẻ ngu, có ích gì
Bện tóc với da dê,
Nội tâm toàn phiền não,
Ngoài mặt đánh bóng suông.
Minh Châu

394. 
Người ngu kia có ích gì
đầu thì bện tóc áo thì da dê !
Bên trong ác uế , u mê
Bên ngoài trang sức thói nề chơn tu ! 
Giới Đức

394.
Bện tóc bên ngoài áo da dê
Tâm còn phiền não vẩn si mê
Bên ngoài trang điểm dung nghi đẹp

Đấy kẻ ngu si chẳng ích chi
DỗNguyễn


T - T - B - B - T - T - B (vần)
B - B - T - T - T - B - B (vần)
B - B - T - T - B - B - T
T - T - B - B - T - T - B (vần)
 



Duyên sự PCK Số 394, Đức Thế Tôn thuyết ra khi Ngài ngự tại Kùt.agàrasàlà, Ngài đề cập đến Bà la môn Kuhaka (Bràhman.a Vagga-Phẩm Bà La Môn).







  
 
 

No comments: