Thursday 26 February 2015

Kinh tieu khong, tbk 121

Anh mới đọc và lần đầu tiên hiểu bài Kinh Tiểu không..(nhờ tham khảo thêm bản dịch tiếng đức có chú giải). Ngày xưa, không hiểu, vì vài chữ dịch của bản HT Minh Châu khó hiểu và dường như không chính xác, nhất là dịch chữ ekattam, làm đoạn văn vô cùng khó hiểu.

Xem bản dịch của HT Thich Minh Châu:
..

-- Thật vậy, này Ananda, điều Ông đã nghe là nghe đúng, ghi nhớ đúng, tác ý đúng, thọ trì đúng. Thuở xưa và nay, này Ananda, Ta nhờ an trú không, nên nay an trú rất nhiều.

Ví như lâu đài Lộc Mẫu này không có voi, bò, ngựa, ngựa cái, không có vàng và bạc, không có đàn bà, đàn ông tụ hội, và chỉ có một cái không phải không, tức là sự nhất trí (ekattam) do duyên chúng Tỷ-kheo; cũng vậy, này Ananda, Tỷ-kheo không tác ý thôn tưởng, không tác ý nhơn tưởng, chỉ tác ý sự nhất trí, do duyên lâm tưởng. Tâm của vị ấy được thích thú hân hoan, an trú, hướng đến lâm tưởng. Vị ấy tuệ tri như sau: "Các ưu phiền do duyên thôn tưởng không có mặt ở đây; các ưu phiền do duyên nhân tưởng không có mặt ở đây. Và chỉ có một ưu phiền này, tức là sự nhất trí do duyên lâm tưởng". Vị ấy tuệ tri: "Loại tưởng này không có thôn tưởng". Vị ấy tuệ tri: "Loại tưởng này không có nhân tưởng". Và chỉ có một cái này không phải không, tức là sự nhất trí (ekattam) do duyên lâm tưởng". Và cái gì không có mặt ở đây, vị ấy xem cái ấy là không có. Nhưng đối với cái còn lại, ở đây, vị ấy tuệ tri: "Cái kia có, cái này có". Như vậy, này Ananda, cái này đối với vị ấy là như vậy, thật có, không điên đảo, sự thực hiện hoàn toàn thanh tịnh, không tánh.

Nhận xét của anh:

sự nhất trí (ekattam), đây là từ của HT Minh Châu dịch từ chữ ekattam, thực ra, ekattam co 3 nghĩa: nt.) 1. unity; 2. loneliness; 3. agreement.
Ở đây, theo anh, nên dùng ở nghĩa   2. loneliness thì thích hợp hơn. Do đó bản tiếng đức dịch như sau, họ dùng chữ die singularität/loneliness:

4. " Ānanda, so wie dieser Palast von Migāras Mutter leer von Elefanten, Vieh, Hengsten und Stuten ist, leer von Gold und Silber, leer von einer Zusammenkunft von Männern und Frauen, und nur diese Nicht-Leerheit gegenwärtig ist, nämlich die Singularität, die von der Sangha der Bhikkhus abhängt [2]; genauso achtet ein Bhikkhu - indem er nicht auf die Wahrnehmung 'Dorf' achtet, nicht auf die Wahrnehmung 'Menschen' achtet - so achtet er auf die Singularität, die von der Wahrnehmung 'Wald' abhängt [3]

Ngoài ra, bản dịch tiếng anh của Tharisaro cũng dùng chữ the singleness (sự đơn độc), tóm lại bản tiếng anh và đức giống nhau và hợp lí hơn:
..
[The Buddha:] "Yes, Ananda, you heard that correctly, learned it correctly, attended to it correctly, remembered it correctly. Now, as well as before, I often remain in an attitude of emptiness. Just as this palace of Migara's mother is empty of elephants, cattle and mares, empty of gold and silver, empty of assemblies of women and men, and there is only this non-emptiness -- the singleness based on the community of monks; even so, Ananda, a monk -- not attending to the perception (mental note) of village, not attending to the perception of human being -- attends to the singleness based on the perception of forest. His mind takes pleasure, finds satisfaction, settles, and indulges in its perception of forest.


No comments: